Các chỉ tiêu xác định đặc tính và chất lượng của bùn hoạt tính
Bùn hoạt tính là gì?
Bùn hoạt tính là tập hợp các vi sinh vật khác nhau, chủ yếu là vi khuẩn, có khả năng ổn định chất hữu cơ hiếu khí được tạo nên trong quá trình sinh hoá hiếu khí, được giữ lại ở bể lắng. Các vi sinh vật này sử dụng nguồn chất hữu cơ trong nước làm thức ăn. Đồng thời phân hủy chất hữu cơ làm tăng sinh khối và dần dần tạo thành các hạt bông gọi là bùn hoạt tính. Khả năng chuyển hóa các chất hữu cơ trong nước thải nhờ vi sinh vật phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Như tuổi của bùn, hàm lượng chất dinh dưỡng đầu vào, nồng độ oxi hòa tan trong nước thải…
1. Chỉ số MLSS
MLSS là hỗn hợp được hòa trộn từ bùn hoạt tính và nước thải. Đây chính là hàm lượng bùn cặn (bao gồm cả sinh khối vi sinh vật và các loại chất rắn có trong bùn). MLSS phụ thuộc vào lưu lượng tuần hoàn của bùn hoạt tính và cần duy trì trong khoảng 2500-3500mg/L.
2. Chỉ số DO
DO là từ viết tắt của từ: Desolved Oxygen. Là lượng oxy hoà tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các sinh vật nước (cá, lưỡng thê, thuỷ sinh, côn trùng v.v…). Thường được tạo ra do sự hoà tan từ khí quyển hoặc do quang hợp của tảo.
3. Chỉ số F/M
F/M là tỉ số giữa chất dinh dưỡng với vi sinh. Dùng để kiểm tra lượng thức ăn cung cấp cho vi sinh sống trong bể Aerotank.
4. Chỉ số SVI (Sludge Volume Index)
SVI là chỉ tiêu để đánh giá khả năng lắng và chất lượng của bùn hoạt tính. SVI là thể tích do 1 gram bùn khô choán chỗ. Tính bằng mL sau khi để dung dịch bùn lắng tĩnh trong vòng 30 phút trong ống lắng hình trụ, khắc độ dung tích 1000 mL. SVI được đo bằng cách cho nước thải vào 1 ống đong hình trụ thể tích 2 lít. Ngoài ra cũng cần phải phân tích thêm chỉ tiêu SS.
Công thức tính SVI :
SVI (mL/g)= Thể tích bùn lắng sau 30 phút (mL) / Nồng độ chất rắn lơ lửng của hỗn hợp (g/L).
Đánh giá chất lượng của bùn hoạt tính dựa vào chỉ số SVI như sau:
——————————————————————————————————
Mọi ý kiến đóng góp vui lòng liên hệ 0949.906.079
Nhận xét
Đăng nhận xét